Cán cân thanh toán là hai khái niệm quan trọng trong kinh tế học, đặc biệt liên quan đến tài chính quốc tế và thương mại quốc tế.
Vai trò và tầm quan trọng của BOP
Cán cân thanh toán đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia:
Phản ánh tình hình sức khỏe kinh tế: Cán cân thanh toán thặng dư cho thấy nền kinh tế đang hoạt động hiệu quả, xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. Ngược lại, cán cân thanh toán thâm hụt cho thấy nền kinh tế đang gặp khó khăn, nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu và phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài.
Tác động đến tỷ giá hối đoái: Cán cân thanh toán thặng dư thường dẫn đến tăng giá trị đồng nội tệ, trong khi cán cân thanh toán thâm hụt thường dẫn đến giảm giá trị đồng nội tệ.
Cơ sở để điều chỉnh chính sách kinh tế: Chính phủ có thể sử dụng các công cụ chính sách tài khóa và tiền tệ để điều chỉnh cán cân thanh toán, ví dụ như tăng hoặc giảm thuế, lãi suất, v.v.
Phân tích cán cân thanh toán bao gồm việc đánh giá các thành phần chính của cán cân thanh toán, xác định các xu hướng và đưa ra giải thích cho những xu hướng này. Phân tích cán cân thanh toán có thể giúp:
Hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế vĩ mô của một quốc gia.
Xác định các điểm mạnh và điểm yếu của nền kinh tế.
Dự đoán các diễn biến kinh tế trong tương lai.
Đánh giá hiệu quả của các chính sách kinh tế.
Tài khoản vốn và tài chính (KA)
Tài khoản vốn và tài chính (KA) ghi chép mọi dòng vốn di vào và đi ra khỏi lãnh thổ một quốc gia trong một thời kỳ nhất định, do mua bán tài sản thực và tài sản tài chính giữa nền kinh tế trong nước với nước ngoài.
Trong tài khoản vốn và tài chính (KA) có hai khoản mục:
Tài khoản vốn ghi chép các giao dịch về chuyển giao vốn đơn phương, mua bán các tài sản phi tài chính, phi sản xuất của dân cư và chính phủ một nước với dân cư và chính phủ nước ngoài. (Ví dụ, các khoản xóa nợ giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài; các khoản xóa nợ giữa dân cư trong nước và dân cư nước ngoài, hay giá trị tài sản chuyển ra nước ngoài của dân cư trong nước chuyển ra định cư ở nước ngoài...).
Tài khoản vốn hiện nay rất nhỏ, không đáng kể trong tài khoản vốn và tài chính (KA)
Tài khoản tài chính ghi chép các giao dịch tài chính quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định, gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài, vay và cho vay nước ngoài.
Tài khoản tài chính là khoản mục chủ yếu trong tài khoản vốn và tài chính.
Trong tài khoản tài chính có các khoản mục:
Khi lượng vốn nước ngoài đầu tư vào trong nước lớn hơn lượng vốn trong nước đầu tư ra nước ngoài, tài khoản tài chính sẽ thặng dư ( > 0, tức đi vay ròng từ nước ngoài). Ngược lại, khi lượng vốn trong nước đầu tư ra nước ngoài lớn hơn lượng vốn nước ngoài đầu tư vào trong nước, tài khoản tài chính sẽ bị thâm hụt ( < 0, tức cho vay ròng ra nước ngoài).
Vốn đầu tư sẽ chảy vào hay chảy ra phụ thuộc vào việc so sánh lợi tức từ khoản đắu tư trong nước với lợi tức từ khoản đầu tư ra nước ngoài.
Như vậy điều kiện ngang bằng lãi suất, để vốn không di chuyển là:
\(r = r^*.(1+\Delta e\%) + \Delta e\%\) (9.5)
Hay \(r \approx r^* + \Delta e\%\) (9.6)
Các nhân tố ảnh hưởng đến tài khoản vốn và tài chính:
Ví dụ 5: Đầu năm 2017 có lượng vốn KI =2.200.000 VND, tỷ giá e = 22.000VND/USD, nếu đổi ra ngoại tệ K1f = K1/e = 100 USD. Lãi suất trong nước r = 10%, lãi suất nước ngoài r*= 10%.
Lợi tức thu được từ đẩu tư trong nước \(\Pi \text{d}\) = r. K1 = 220.000 VND
Lợi tức thu được từ đẩu tư ra nước ngoài:
Vốn cộng lãi tính theo ngoại tệ cuối năm:
K2f = (1 +r*)K1f = 1,1*100 = 110 USD
Vốn cộng lãi cuối năm quy ra nội tệ:
K2 = K2f .e = 110 USD * 22.000VND/USD = 2.420.000 VND
\(\Pi \text{f}\) = K2 - K1 = 2.420.000 - 2.200.000 = 220.000 VND
\(\rightarrow\) Cơ hội đầu tư trong nước và nước ngoài như nhau: \(\Pi \text{d} = \Pi \text{f}\) \(\rightarrow\) vốn không di chuyển
Vốn cộng lãi cuối năm quy ra nội tệ:
K2 = K2f * e = 110 USD * 23.000VND/USD = 2.530.000 VND
\(\Pi \text{f}\) = K2 - K1 = 2.530.000 - 2.200.000 = 330.000 VND
Trong đó: \(\Pi \text{k}\) = r* . K1f.e = (10% x 100) x 22.000 = 220.000 VND
e = (e2 - e)K2f = (23.000- 22.000)110 = 110.000 VND
\(\rightarrow\) Khi e tăng \(\Pi \text{f} > \Pi \text{d}\): vốn sẽ chuyển ra nước ngoài \(\rightarrow\) \(KA \downarrow\)
Lợi tức thu được từ đầu tư trong nước \(\Pi \text{d}\) = r2.K1= 330.000 VND
\(\Pi \text{f}\) = K2 - K1 = 2.420.000 - 2.200.000 = 220.000 VND
Gồm: \(\Pi \text{k}\) = r*. K1f.e = (10% * 100)22.000 = 220.000 VND
\(\Pi \text{e}\) = (e2 - e)K2f = (22.000 - 22.000) 110 = 0
\(\rightarrow\) Khi lãi suất trong nước tăng lên: d > k: Vốn sẽ đổ vào trong nước \(\rightarrow KA \uparrow\)
Như vậy tài khoản vốn và tài chính (KA) có mối quan hệ đồng biến với lãi suất trong nước và nghịch biến với tỷ giá hối đoái.
Mối quan hệ đồng biến giữa tài khoản vốn và tài chính và lãi suất trong nước có thể được diễn tả qua hàm sau:
Trong đó: Ko là lượng vốn vào tự định
Km là hệ số nhạy cảm của vốn vào theo lãi suất trong nước, phản ánh lượng vốn vào tăng thêm khi lãi suất trong nước tăng thêm 1%,
Ví dụ 6: Nếu hàm KA có dạng: KA = 10 + 1,5.r
(đơn vị tính của KA là tỷ USD, đơn vị tính của r là %)
Km = 1,5: nghĩa là khi lãi suất trong nước tăng thêm 1% thì lượng vốn vào sẽ tăng thêm 1,5 tỷ USD.
Sai số thống kê là khoản mục nhằm điều chỉnh việc ghi sai, hay bỏ sót trong tài khoản vãng lai và tài khoản vốn. Nếu việc ghi chép trong hai tài khoản vãng lai và tài khoản vốn chính xác, thì khoản mục sai số thống kê sẽ bằng 0 (EO = 0).
Cán cân thanh toán (BP) là tổng của tài khoản vãng lai (CA), tài khoản vốn và tài chính (KA) và sai số thống kê (EO):
Khi cán cân thanh toán bị thâm hụt hay thặng dư, sẽ xuất hiện khoản tài trợ chính thức (OF)
Trong cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn, cán cân thanh toán luôn cân bằng, do đó khoản tài trợ chính thức luôn bằng không (OF = 0)
Tài khoản vốn và tài chính (KA)
Tài khoản vốn và tài chính ghi chép tất cả các giao dịch vốn và tài chính giữa quốc gia cư trú và phần còn lại của thế giới. Nó được chia thành hai mục chính:
Đầu tư trực tiếp và gián tiếp: Bao gồm các khoản đầu tư trực tiếp của cư dân của một quốc gia vào các doanh nghiệp ở nước ngoài, cũng như các khoản đầu tư gián tiếp của cư dân của một quốc gia vào các chứng khoán và tài sản tài chính khác ở nước ngoài.
Các khoản vay và nợ quốc tế: Bao gồm các khoản vay và nợ ròng của quốc gia cư trú với phần còn lại của thế giới, cũng như các khoản vay và nợ ròng của nước ngoài trong nước.
Cán cân tổng thể (Overall Balance)
Cán cân tổng thể là tổng số dư của cả Tài khoản vãng lai và Tài khoản vốn và tài chính. Nó cho thấy tình trạng thu chi ngoại hối ròng của quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.
Thặng dư cán cân thanh toán: Xảy ra khi tổng thu nhập ngoại hối của quốc gia lớn hơn tổng chi trả ngoại hối.
Thâm hụt cán cân thanh toán: Xảy ra khi tổng chi trả ngoại hối của quốc gia lớn hơn tổng thu nhập ngoại hối.
Cán cân thanh toán luôn cân bằng ở dạng kế toán, nghĩa là tổng giá trị của tất cả các khoản thu và chi phải bằng nhau.
Cán cân thanh toán có thể thay đổi theo thời gian do nhiều yếu tố, chẳng hạn như tình hình kinh tế vĩ mô của quốc gia, chính sách kinh tế của chính phủ, và các diễn biến kinh tế quốc tế.